Luật kinh doanh
Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Kiến thức giáo dục đại cương: 48 tín chỉ
- Kinh tế vi mô
- Nhập môn kinh tế luật
- Toán dành cho KT và quản trị
- Tư duy pháp lý
- Nhập môn luật học
- Các học thuyết pháp lý
- Cổ luật và văn hóa pháp lý Việt Nam
- Kinh tế chính trị Mác-Lênin
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Triết học Mác-Lênin
- Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
- Tiếng Anh pháp lý P1
- Tiếng Anh pháp lý P2
- Tiếng Anh pháp lý P3
- Tiếng Anh pháp lý P4
- Kỹ năng mềm
- Khởi nghiệp kinh doanh
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Luật
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 67 tín chỉ
Cơ sở ngành
- Luật Hiến pháp
- Luật Hành chính
- Luật dân sự I
- Luật dân sự II
- Luật hình sự
- Luật Lao động
- Luật đất đai
- Công pháp quốc tế
- Tư pháp quốc tế
- Luật so sánh
- Luật tố tụng Hình sự
- Luật tố tụng Dân sự
- Luật Doanh nghiệp
- Luật thương mại
- Luật thương mại quốc tế I
- Luật thương mại quốc tế II
- Luật Sở hữu trí tuệ
- Luật cạnh tranh
- Kỹ năng soạn thảo văn bản pháp lý
- Kỹ năng đàm phán và soạn thảo HĐ
- Kỹ năng hành nghề luật
- Kỹ năng pháp chế DN
- Luật Kinh doanh các dịch vụ tài chính
- Luật đầu tư
- Luật Môi trường
- Luật trọng tài TM
- Pháp luật và nền kinh tế số
- Luật kinh doanh bất động sản
- Luật thương mại điện tử
- Luật thuế trong KD
- Luật đấu thầu và đấu giá
- Pháp luật về xuất nhập khẩu và hải quan
- Quản trị học
- Nguyên lý kế toán
Thực tập và tốt nghiệp: 10 tín chỉ
Tổng số tín chỉ: 125 tín chỉ
- Kiến thức về lý luận kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật trong học tập, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề thực tiễn Việt Nam.
- Kiến thức liên ngành về quản lý kinh tế, trong đó bao gồm quản trị kinh doanh, quản trị học, nguyên lý kế toán, tài chính và tài chính công.
- Kiến thức về bối cảnh kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử đủ làm nền móng để hiểu biết tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Kiến thức về sự hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật, vai trò của nhà nước và pháp luật Việt Nam, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
- Kiến thức về các ngành/lĩnh vực pháp luật nền tảng tạo nên hệ thống pháp luật Việt Nam, các học thuyết, nguyên tắc, quan niệm của những lĩnh vực pháp luật nền tảng, có so sánh với pháp luật quốc tế.
- Kiến thức về nguyên tắc, giá trị của pháp luật và công lý, đặc biệt là sứ mệnh, vai trò tham gia giữ gìn công lý của của người hành nghề luật.
- Kiến thức cơ bản về pháp luật dân sự và tố tụng dân sự: quyền sở hữu, tài sản, hợp đồng, thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; thủ tục giải quyết việc dân sự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, thi hành án dân sự; pháp luật lao động và pháp luật về hôn nhân gia đình.
- Kiến thức cơ bản về pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
- Kiến thức cơ bản về pháp luật hành chính và luật tố tụng hành chính; về thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo; về luật sư và công chứng; thừa phát lại; về công vụ, cán bộ, công chức; lương và chế độ đãi ngộ của cán bộ, công chức; về trách nhiệm bồi thường nhà nước; về trách nhiệm hành chính.
- Kiến thức về các lĩnh vực pháp luật kinh doanh, thương mại, bao gồm pháp luật công ty, luật hợp đồng thương mại, luật cạnh tranh, phá sản, giải quyết tranh chấp thương mại, pháp luật đất đai, môi trường, ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, thuế.
- Kiến thức về pháp luật quốc tế; tư pháp quốc tế; luật thương mại quốc tế; Luật so sánh và các kiến thức pháp lý liên quan đến hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế - thương mại, văn hóa, ngoại giao.
- Đạt chứng chỉ TOEIC 500 trở lên hoặc tương đương (tiếng Anh) hoặc trình độ DELF B1 (tiếng Pháp), đối với sinh viên phân khoa tiếng Pháp đạt trình độ DELF B2, đủ để đọc hiểu giáo trình pháp luật bằng tiếng Anh, đủ để viết được những bài luận pháp lý ngắn bằng tiếng Anh (legal briefings).
- Đạt yêu cầu về Giáo dục thể chất.
- Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng.
- Có chứng chỉ tin học IC3 (Internet and Computing Core Certification).
- Có các kỹ năng thực hành nghiên cứu cần thiết để nhận biết, nghiên cứu, đánh giá, khái quát hóa, tổng hợp các vấn đề sự kiện pháp lý (facts), vấn đề pháp lý (legal issues), các kỹ năng tìm ra luật (finding law), các kỹ năng biện luận áp dụng luật (legal reasoning).
- Kỹ năng tư duy phê phán (critical thinking)
- Phát hiện và nêu lên được các vấn đề pháp lý trong quá trình học tập, nghiên cứu.
- Vận dụng được kỹ năng lập luận pháp luật, bình luận, lựa chọn các giải pháp đối với vấn đề pháp lý xuất hiện.
- Tham gia phân tích có phê phán, đưa ra quyết định lựa chọn hợp lý trong các giải pháp.
- Suy nghĩ sáng tạo để giải quyết các vấn đề pháp lý, có năng lực khái quát hóa các phản ứng, ứng xử pháp luật thích hợp.
- Có kỹ năng viết và nói một cách chuyên nghiệp, thuyết phục, hiệu quả, phù hợp với các nhóm khách hàng khác nhau.
- Có năng lực hợp tác, làm việc nhóm một cách hiệu quả.
- Có năng lực quản lý bản thân thể hiện năng lực học tập và làm việc một cách độc lập; tự đánh giá năng lực và mức độ thực hiện của bản thân, biết cách sử dụng khai thác các góp ý của người khác một cách hợp lý để hỗ trợ phát triển cá nhân và nghề nghiệp của mình.
- Có cách tiếp cận, góc nhìn khác nhau, thậm chí mâu thuẫn và đa chiều, từ đó có năng lực quyết định các vấn đề pháp luật một cách cẩn trọng nhất.
- Có năng lực nhận biết, ứng xử phù hợp với trách nhiệm nghề nghiệp của một người hành nghề pháp luật, đóng góp vào việc giữ gìn công lý và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng và cộng đồng.
- Phát triển năng lực một cách độc lập, để có thể đưa ra các quyết định, đánh giá một cách chuyên nghiệp
- Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam, đạt TOEIC 500
- Đạt chứng chỉ tin học IC3 (Internet and Computing Core Certification)
- Đạt chứng chỉ Giáo dục thể chất
- Đạt chứng chỉ Giáo dục quốc phòng
Sinh viên tốt nghiệp có thể đảm nhiệm công việc với vị trí cán bộ pháp lý trong doanh nghiệp, từng bước có khả năng tham gia quản trị kinh doanh và khả năng khởi sự doanh nghiệp; cán bộ pháp lý doanh nghiệp (inhouse lawyer/corporate lawyer) tại các doanh nghiệp; có khả năng tự lập nghiệp để kinh doanh và tham gia quản trị doanh nghiệp; có thể làm việc trong tất cả các cơ quan chính quyền các cấp và các cơ quan chính trị, xã hội, nghề nghiệp như:
- Làm việc tại các cơ quan nhà nước của hệ thống hành chính, các cơ quan dân cử và các cơ quan tư pháp (ví dụ: tại UBND, HĐND các cấp, các sở ban ngành, các cơ quan tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra và thi hành án).
- Làm việc trong các đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý như văn phòng luật sư, công ty luật, văn phòng công chứng, các trung tâm trọng tài thương mại của Việt Nam và nước ngoài.
- Làm việc tại các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội: các cơ quan Đảng và tổ chức chính trị - xã hội các cấp; công tác tại các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các tổ chức quốc tế phi chính phủ ở các nước và đặc biệt tại Việt Nam (đảm nhiệm các công việc liên quan đến các lĩnh vực của công pháp quốc tế).
- Đảm nhận công tác giảng dạy tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo (các viện nghiên cứu; giảng dạy về pháp luật đại cương, pháp luật kinh tế trong các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông).
- Làm việc trong các cơ quan nghiên cứu với tư cách là nghiên cứu viên, đặc biệt là trong các viện nghiên cứu quản lý nhà nước, các cơ sở nghiên cứu về hành chính - chính trị.
- Làm việc tại các cơ quan thông tấn báo chí chuyên về các vấn đề kinh tế-xã hội và pháp luật.