Kiến trúc và thiết kế đô thị thông minh
Chương trình cử nhân với chuyên ngành Kiến trúc và Thiết kế đô thị thông minh sẽ đào tạo sinh viên trở thành các chuyên gia thiết kế toàn cầu hướng tới đô thị thông minh tại Châu Á và trên toàn thế giới.
Người học đã tốt nghiệp Trung học phổ thông
Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Kiến thức giáo dục đại cương: 30 tín chỉ
- Tiếng Anh 1
- Tiếng Anh 2
- Tiếng Anh 3
- Tiếng Anh 4
- Triết học Mác-Lênin
- Kinh tế chính trị Mác-Lênin
- Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
- Toán ứng dụng cho thiết kế
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 82 tín chỉ
Kiến thức cơ sở ngành
- Đồ án cơ bản 1
- Đồ án cơ bản 2
- Đồ án cơ bản 3
Kiến thức chuyên ngành
Bắt buộc
- Nguyên lý thiết kế kiến trúc
- Tham quan đô thị
- Lịch sử kiến trúc và đô thị
- Cấu tạo công trình
- Vật liệu kiến trúc thông minh
- Vật lý kiến trúc
- Thiết kế đô thị thông minh
- Quy hoạch đô thị
- Thiết kế cảnh quan thông minh
- Đồ án kiến trúc 1
- Đồ án kiến trúc 2
- Đồ án Kiến trúc và đô thị thông minh
- Đồ án đô thị thông minh
- Đồ án cảnh quan thông minh: Thiết kế cảnh quan có khả năng tự phục
Tự chọn
-
Chuyên ngành 1: Thiết kế đô thị thông minh
- Kinh tế vùng và đô thị
- Kinh tế đô thị mới và Marketing thành phố
-
Chuyên ngành 2: Seminar
- Seminar: Kiến tạo nơi chốn thông minh
- Seminar: Tư duy thiết kế
- Seminar: Tư duy doanh nhân và khởi nghiệp
- Seminar: Công nghệ và đô thị thông minh
-
Chuyên ngành 3: Lý thuyết đô thị thông minh
- Xã hội học: Phương pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
- Thành phố và cộng đồng bền vững
- Quản lý cơ sở hạ tầng đô thị có khả năng tự phục hồi
- Mô hình thông tin xây dựng
- Tiếp cận bền vững và Di chuyển thông minh
- Quản lý và bảo tồn di sản văn hóa
- Chính sách đô thị
- Thiết kế môi trường thông minh
- Mapping thành phố
- Hệ thống thông tin địa lý trong quy hoạch và quản lý đô thị
- Đo lường sự thông minh và bền vững của đô thị
Thực tập và tốt nghiệp: 13 tín chỉ
Tổng số tín chỉ: 125 tín chỉ
1. Kiến thức:
- Có thể áp dụng kiến thức tổng quát về môi trường xây dựng, thiết kế, nghệ thuật trình diễn và thị giác, kỹ thuật, quy hoạch, sự tham gia của cộng đồng, xã hội, môi trường, chính sách và công nghệ trong các lĩnh vực kiến trúc và đô thị với kiến thức chuyên sâu.
- Tiếp cận tích hợp thiết kế đô thị thông minh: Có khả năng áp dụng kiến thức về kiến trúc và thiết kế đô thị tích hợp trong thiết kế lấy bối cảnh địa phương và toàn cầu: Có thể đối mặt với sự phức tạp của thiết kế đô thị thông minh thông qua cách tiếp cận tích hợp cùng với phương pháp luận nghiên cứu thiết kế, công nghệ, khoa học con người, quản lý, văn hóa, mô hình 3D, mô phỏng đô thị, v.v.
- Có khả năng đánh giá vai trò của kiến trúc và thiết kế đô thị tích hợp trong việc giải quyết các vấn đề hiện tại mà cộng đồng địa phương và toàn cầu đang phải đối mặt, đặc biệt là về tính bền vững, khả năng phục hồi và phát triển công nghệ.
- Có khả năng áp dụng các kiến thức về luật, quy tắc và tiêu chuẩn xây dựng, an toàn, quy hoạch đô thị và môi trường xây dựng có liên quan vào thiết kế; Có thể áp dụng kiến thức về các chính sách đô thị thông minh với chính sách quy hoạch đô thị đồng bộ và khung pháp lý cho phát triển đô thị thông minh.
2. Kỹ năng:
- Có khả năng đáp ứng với học tập dựa trên dự án, kết hợp các kỹ năng phê bình, phân tích và phương pháp luận có liên quan để xác định, xây dựng, nghiên cứu tài liệu và phân tích các vấn đề phức tạp về kiến trúc và đô thị
- Có thể thiết kế các giải pháp sáng tạo và toàn diện cho các vấn đề phức tạp về kiến trúc/đô thị và hệ thống thiết kế, các thành phần hoặc quy trình đáp ứng các nhu cầu cụ thể với sự cân nhắc phù hợp về sức khỏe và an toàn cộng đồng, các cân nhắc về văn hóa, xã hội và môi trường
- Có khả năng phân tích để hiểu về bối cảnh xã hội, môi trường, nghề nghiệp, lịch sử và lý thuyết về kiến trúc và thiết kế đô thị phù hợp cho đô thị thông minh
- Sử dụng công cụ hiện đại: bằng cách chứng minh kỹ năng và sử dụng công nghệ để tạo ra các kết quả thiết kế phù hợp với chuyên ngành liên quan
- Thông qua việc giao tiếp một cách rõ ràng và thuyết phục về thiết kế, công nghệ, thực hành và những đóng góp trong tương lai cho các đối tượng chuyên gia và không chuyên gia như công dân, cộng đồng địa phương, v.v. Có thể tham gia đổi mới sáng tạo và đồng bộ và quá trình đồng sáng tạo.
- Đánh giá một cách nghiêm túc các ý tưởng, kết quả nghiên cứu, phương pháp luận và khuôn khổ lý thuyết trong ngành học của sinh viên
- Khả năng làm việc hiệu quả, với tư cách cá nhân hoặc trong nhóm, trên các thiết lập đa diện và / hoặc đa ngành
- Có thể phân tích, đánh giá và tạo cả bản phác thảo vật lý và kỹ thuật số, sơ đồ, bản vẽ trực quan, kết xuất, bảng trình bày và các bản vẽ liên quan khác với sự cân nhắc phù hợp về các tiêu chí thẩm mỹ, sáng tạo và kỹ thuật
- Có khả năng giao tiếp tiếng anh thành thạo, cả nói và viết theo tiêu chuẩn quốc tế. Có năng lực học tập, làm việc trong môi trường quốc tế. Thiết lập năng lực ngoại ngữ theo quy định: chứng chỉ TOEIC 500 or equivalent trở lên hoặc tương đương
3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm:
- Có thể tự tin tham gia học tập và nghiên cứu suốt đời, tự định hướng trong bối cảnh bao quát hơn của sự đổi mới và phát triển công nghệ
- Có khả năng nhận thức và cam kết các trách nhiệm đạo đức của các cá nhân và tổ chức trong xã hội và các nguyên tắc về tính bền vững và tăng trưởng đô thị
Ngoài những chuẩn đầu ra trên, sinh viên tốt nghiệp đạt các chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ, tin học, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng như sau:
- Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam, đạt TOEIC 500
- Đạt chứng chỉ tin học IC3 (Internet and Computing Core Certification)
- Đạt chứng chỉ Giáo dục thể chất
- Đạt chứng chỉ Giáo dục quốc phòng
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, sinh viên tốt nghiệp có khả năng đảm nhiệm công việc như sau:
- Các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch đô thị như tư vấn thiết kế, đầu tư, thi công,…: Chuyên gia quy hoạch; kiến trúc, thiết kế đô thị, quản lý, giám sát kỹ thuật,… Tham giá quá trình lập đồ án quy hoạch, lập quy chế quản lý đô thị, tham gia thiết kế cảnh quan, công trình kiến trúc.
- Cơ quản quản lý nhà nước về phát triển đô thị (Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Phòng Quản lý đô thị, các đơn vị liên quan tại các bộ, ban, ngành,…): Chuyên viên, quản lý đơn vị. Tham gia công tác định hướng, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị; tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách, cơ chế trong lĩnh vực quy hoạch đô thị
- Các cơ sở, đơn vị nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực quy hoạch đô thị: Chuyên viên nghiên cứu, giảng viên... Giảng dạy, hướng dẫn, dào tạo sinh viên các ngành liên quan; nghiên cứu chuyên sâu các lĩnh vực liên quan đến quy hoạch đô thị